Số người đang online: 101
Số lượt truy cập: 10154576
QUẢNG CÁO
|
|
THÔNG TƯ SỐ 01/2014/BAN HÀNH KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
12/30/2015 8:55:08 PM
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 – 2020";
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư về Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Các quy định
trước đây về chương trình ngoại ngữ trái với quy định tại Thông tư này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo; Giám đốc các đại học Quốc gia, đại học vùng; Giám đốc các học viện;
Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Thủ trưởng
các cơ sở đào tạo ngoại ngữ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTN-NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. Mục đích
1. Làm căn cứ thống nhất về yêu
cầu năng lực cho tất cả ngoại ngữ được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
2. Làm căn cứ xây dựng chương
trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy,
các tài liệu dạy học ngoại ngữ khác và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và
đánh giá ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo
ngoại ngữ giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
3. Làm căn cứ cho giáo viên,
giảng viên lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh
giá để người học đạt được yêu cầu của chương trình đào tạo.
4. Giúp người học hiểu được nội
dung, yêu cầu đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá năng lực
của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia
ứng dụng Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR).
II. Đối tượng
sử dụng
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam (sau đây gọi là Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, viết tắt:
KNLNNVN) áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo
ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
III. Mức độ
tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung
Châu Âu
KNLNNVN được phát triển trên cơ
sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước,
kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt
Nam. KNLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ
Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể như
sau:
KNLNNVN
|
CEFR
|
Sơ cấp
|
Bậc 1
|
A1
|
Bậc 2
|
A2
|
Trung cấp
|
Bậc 3
|
B1
|
Bậc 4
|
B2
|
Cao cấp
|
Bậc 5
|
C1
|
Bậc 6
|
C2
|
IV. Nội dung
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
1. Mô tả
tổng quát
|
Các bậc
|
Mô tả tổng quát
|
Sơ cấp
|
Bậc 1
|
Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật;
các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản
thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh
sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại
nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.
|
Bậc 2
|
Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường
xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình,
bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về
những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản
thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.
|
Trung
cấp
|
Bậc 3
|
Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát
biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học,
giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực
có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ
đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự
kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải
thích ý kiến và kế hoạch của mình.
|
Bậc 4
|
Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề
cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn
của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản
ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác
nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những
ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau.
|
Cao
cấp
|
Bậc 5
|
Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài
với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn
trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả
phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng,
chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ
liên kết.
|
Bậc 6
|
Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có
thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình
bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác,
phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp.
|
2. Mô tả các kỹ năng
2.1. Mô tả kỹ năng nghe
2.1.1. Đặc tả tổng quát cho
kỹ năng nghe
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể theo dõi và hiểu được
lời nói khi được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để kịp thu nhận và
xử lý thông tin.
|
Bậc 2
|
- Có thể
hiểu những cụm từ và cách diễn đạt liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày
(về gia đình, bản thân, mua sắm, nơi ở, học tập và làm việc…) khi được diễn
đạt chậm và rõ ràng.
- Có thể hiểu được ý chính
trong các giao dịch quen thuộc hằng ngày khi được diễn đạt chậm và rõ ràng.
|
Bậc 3
|
- Có thể
hiểu được những thông tin hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng
chuẩn về các chủ đề liên quan tới cuộc sống và công việc thường ngày.
- Có thể xác định được ý chính
trong các bài nói được trình bày rõ ràng về những chủ đề thường gặp trong cuộc
sống, công việc hay trường học, kể cả các câu chuyện khi được diễn đạt rõ
ràng bằng phương ngữ chuẩn phổ biến.
|
Bậc 4
|
- Có thể
nghe hiểu các bài nói trực tiếp hoặc ghi lại về các chủ đề quen thuộc và
không quen thuộc trong cuộc sống cá nhân, xã hội, học tập hay nghề nghiệp khi
được diễn đạt rõ ràng và bằng giọng chuẩn.
- Có thể
hiểu ý chính của các bài nói phức tạp cả về nội dung và ngôn ngữ, được truyền
đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về các vấn đề cụ thể hay trừu tượng (bao gồm cả
những cuộc thảo luận mang tính kỹ thuật) trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Có thể theo dõi được bài nói
dài cũng như các lập luận phức tạp về các chủ đề quen thuộc khi bài nói có
cấu trúc rõ ràng.
|
Bậc 5
|
- Có thể
theo dõi và hiểu được những bài nói dài về những chủ đề phức tạp và trừu
tượng ngay cả khi cấu trúc bài nói không rõ ràng và mối quan hệ giữa các ý
không tường minh.
- Có thể
theo dõi và hiểu được các cuộc trò chuyện sôi nổi giữa những người bản ngữ.
- Có thể
theo dõi và hiểu được những tranh luận hay lập luận mang tính trừu tượng.
- Có thể hiểu được những thông
tin cần thiết khi nghe các thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Bậc 6
|
- Có thể theo dõi và hiểu được
các bài giảng hay những bài thuyết trình chuyên ngành có sử dụng nhiều lối
nói thông tục, chứa đựng các yếu tố văn hóa hoặc các thuật ngữ không quen
thuộc.
- Có thể hiểu được những vấn
đề tinh tế, phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi như pháp luật, tài chính, thậm chí
có thể đạt tới trình độ hiểu biết của chuyên gia.
- Có thể nghe hiểu được mọi điều một cách dễ dàng theo tốc
độ nói của người bản ngữ.
|
2.1.2. Nghe hội thoại giữa
những người bản ngữ hay những người không trực tiếp đối thoại
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể hiểu được những đoạn
hội thoại rất ngắn, cấu trúc rất đơn giản, tốc độ nói chậm và rõ ràng về các
chủ đề cá nhân cơ bản, trường lớp học và những nhu cầu thiết yếu.
|
Bậc 2
|
- Có thể xác định được chủ đề
của các hội thoại diễn ra chậm và rõ ràng.
|
Bậc 3
|
- Có thể hiểu được ý chính của các hội thoại mở rộng nếu
lời nói được diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ chuẩn mực.
|
Bậc 4
|
- Có thể
nắm bắt phần lớn nội dung những hội thoại hay độc thoại mặc dù có thể gặp khó
khăn để hiểu toàn bộ các chi tiết của một số hội thoại hay độc thoại nếu
người nói không điều chỉnh ngôn ngữ cho phù hợp.
- Có thể theo dõi và hiểu được
các hội thoại hay độc thoại sôi nổi của người bản ngữ.
|
Bậc 5
|
- Có thể theo dõi và hiểu được các hội thoại phức tạp giữa
người bản ngữ ngay cả khi nội dung là những chủ đề trừu tượng, phức tạp,
không quen thuộc.
|
Bậc 6
|
- Có thể theo dõi và dễ dàng
hiểu được các cuộc giao tiếp, chuyện trò phức tạp giữa người bản ngữ trong
các cuộc tranh luận, thảo luận nhóm, ngay cả khi nội dung là những chủ đề
trừu tượng, phức tạp, không quen thuộc và sử dụng nhiều thành ngữ.
|
2.1.3. Nghe trình bày và hội
thoại
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 2
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 3
|
- Có thể
theo dõi và hiểu được dàn ý của các bài nói ngắn, đơn giản về các chủ đề quen
thuộc nếu được diễn đạt theo giọng chuẩn, rõ ràng.
- Có thể theo dõi và hiểu được
các bài giảng hay cuộc nói chuyện về đề tài quen thuộc hoặc trong phạm vi
chuyên môn của mình nếu được diễn đạt một cách đơn giản với cấu trúc rõ ràng.
|
Bậc 4
|
- Có thể theo dõi và hiểu được
các ý chính trong các bài giảng, bài phát biểu, bài tường thuật và các dạng
trình bày khác trong học thuật hay nghề nghiệp có sử dụng ngôn ngữ và ý tưởng
phức tạp.
|
Bậc 5
|
- Có thể theo dõi và hiểu được một cách khá dễ dàng hầu
hết các bài giảng cũng như các cuộc thảo luận và tranh luận.
|
Bậc 6
|
- Có thể theo dõi, hiểu được
những bài giảng và thuyết trình mang tính chuyên ngành, có sử dụng nhiều
thành ngữ và phương ngữ.
|
2.1.4. Nghe thông báo, hướng
dẫn, chỉ dẫn
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể hiểu, làm theo những chỉ dẫn ngắn và đơn giản
được truyền đạt chậm và cẩn thận.
|
Bậc 2
|
- Có thể hiểu được ý chính
trong các thông báo hay tin nhắn thoại ngắn, rõ ràng, đơn giản.
- Có thể hiểu những hướng dẫn chỉ đường, sử dụng phương
tiện giao thông công cộng đơn giản.
|
Bậc 3
|
- Có thể hiểu, làm theo được
các thông tin kỹ thuật đơn giản như hướng dẫn vận hành các thiết bị thông
dụng.
- Có thể hiểu các chỉ dẫn chi tiết (ví dụ như các hướng
dẫn về giao thông).
|
Bậc 4
|
- Có thể hiểu các thông báo và
tin nhắn về một đề tài cụ thể hay trừu tượng được diễn đạt bằng phương ngữ
chuẩn với tốc độ nói bình thường.
|
Bậc 5
|
- Có thể
hiểu các thông tin cụ thể nhất định từ các thông báo công cộng với âm thanh
có nhiễu như ở nhà ga, sân bay v.v...
- Có thể hiểu các thông tin kỹ
thuật phức tạp như hướng dẫn vận hành, chi tiết kỹ thuật, các sản phẩm và
dịch vụ quen thuộc.
|
Bậc 6
|
- Có thể hiểu mọi thông báo,
hướng dẫn dù nghe trực tiếp hay qua các phương tiện truyền thông mà không gặp
bất cứ khó khăn gì ngay cả khi xung quanh khá ồn ào.
|
2.1.5. Nghe đài và xem truyền
hình
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 2
|
- Có thể xác định thông tin chính của các bản tin trên đài
và truyền hình tường thuật các sự kiện, tai nạn v.v…
|
Bậc 3
|
- Có thể hiểu các ý chính của
các chương trình điểm tin trên đài phát thanh và những nội dung phỏng vấn,
phóng sự, phim thời sự có hình ảnh minh họa cho nội dung cốt truyện được diễn
đạt rõ ràng và bằng ngôn ngữ đơn giản.
- Có thể nắm bắt được các ý
chính trong các chương trình phát thanh và truyền hình về các đề tài quen
thuộc và được diễn đạt tương đối chậm và rõ ràng.
- Có thể hiểu một phần tương đối nội dung các chương trình
phát thanh và truyền hình về các chủ điểm mà bản thân quan tâm, ví dụ như các
cuộc phỏng vấn, các bài giảng ngắn và các bản tin được diễn đạt tương đối
chậm và rõ ràng.
|
Bậc 4
|
- Có thể hiểu được hầu hết các
chương trình tài liệu trên đài phát thanh và truyền hình.
- Có thể nhận ra tâm trạng,
giọng điệu của người nói.
- Có thể hiểu các văn bản ghi âm, truyền hình sử dụng ngôn
ngữ chuẩn thường gặp trong đời sống xã hội, nghề nghiệp hay học thuật. Xác
định được quan điểm và thái độ của người nói cũng như nội dung thông tin được
phát ngôn.
|
Bậc 5
|
- Có thể hiểu được nhiều loại
tài liệu phát thanh, truyền hình có sử dụng ngôn ngữ không chuẩn mực; nhận
biết được các chi tiết tinh tế bao gồm cả thái độ và mối quan hệ hàm ẩn giữa
những người giao tiếp.
|
Bậc 6
|
- Có thể thưởng thức tất cả các chương trình phát thanh
hay truyền hình mà không cần tới bất kỳ sự cố gắng nào.
|
2.2. Mô tả
kỹ năng nói
2.2.1. Đặc tả tổng quát cho
kỹ năng nói độc thoại
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể đưa ra và hồi đáp
các nhận định đơn giản liên quan đến các chủ đề rất quen thuộc như bản thân,
gia đình, trường lớp học hoặc nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày.
|
Bậc 2
|
- Có thể
giao tiếp một cách đơn giản và trực tiếp về các chủ đề quen thuộc hằng ngày
liên quan đến công việc và thời gian rảnh rỗi.
- Có thể truyền đạt quan điểm,
nhận định của mình trong các tình huống xã giao đơn giản, ngắn gọn nhưng chưa
thể duy trì được các cuộc hội thoại.
|
Bậc 3
|
- Có thể
giao tiếp tương đối tự tin về các vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích,
học tập và việc làm của mình. Có thể trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông
tin, giải thích vấn đề nảy sinh. Có thể trình bày ý kiến về các chủ đề văn
hóa như phim ảnh, sách báo, âm nhạc, v.v...
- Có thể tham gia đàm thoại về
các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá nhân và
trao đổi thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá nhân,
học tập, công việc hoặc cuộc sống hằng ngày.
|
Bậc 4
|
- Có thể
giao tiếp độc lập về nhiều chủ đề, có lập luận và cấu trúc mạch lạc, kết nối
giữa các ý trong trình bày, sử dụng ngôn từ trôi chảy, chính xác.
- Có thể trình bày về ý nghĩa
của một sự kiện hay trải nghiệm của cá nhân, giải thích và bảo vệ quan điểm
của mình một cách rõ ràng bằng lập luận chặt chẽ và phù hợp.
|
Bậc 5
|
- Có thể diễn đạt ý một cách
trôi chảy và tức thời, gần như không gặp khó khăn. Có thể sử dụng tốt một
vốn từ vựng lớn, đủ khả năng xử lý khi thiếu từ bằng lối nói vòng vo.
|
Bậc 6
|
- Có thể
truyền đạt chính xác các sắc thái ý nghĩa tinh tế bằng cách sử dụng nhiều
loại hình bổ nghĩa với độ chính xác cao.
- Sử dụng thành thạo các cách
diễn đạt kiểu thành ngữ hoặc thông tục với nhận thức rõ về các tầng nghĩa. Có
thể đổi cách diễn đạt để tránh gặp khó khăn khi giao tiếp và thể hiện một
cách trôi chảy đến mức người đối thoại khó nhận ra điều đó.
|
2.2.2. Nói độc thoại: Mô tả
kinh nghiệm
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể mô tả về người nào đó,
nơi họ sống và công việc của họ.
|
Bậc 2
|
- Có thể mô
tả về gia đình, điều kiện sống, trình độ học vấn, công việc hiện tại và công
việc gần nhất trước đó.
- Có thể mô
tả những những hoạt động trong cuộc sống thường ngày như tả người, địa điểm,
công việc và kinh nghiệm học tập.
- Có thể mô
tả các kế hoạch, thói quen hằng ngày, các hoạt động trong quá khứ và kinh
nghiệm cá nhân.
- Có thể diễn đạt đơn giản về
điều mình thích hay không thích.
|
Bậc 3
|
- Có thể mô
tả đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực quan tâm.
- Có thể
trình bày, mô tả bằng các diễn ngôn đơn giản về một câu chuyện ngắn có nội
dung gần gũi thuộc các chủ đề quen thuộc.
- Có thể kể
chi tiết về kinh nghiệm bản thân, cốt truyện của một cuốn sách, bộ phim hay
và cảm xúc của mình.
- Có thể nói về những ước mơ,
hy vọng và ước vọng, các sự kiện có thật hoặc giả tưởng.
|
Bậc 4
|
- Có thể mô tả rõ ràng, chi
tiết về các chủ đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực quan tâm.
|
Bậc 5
|
- Có thể mô
tả rõ ràng, chi tiết về các chủ đề phức tạp.
- Có thể mô tả, tường thuật tỉ
mỉ, tích hợp các chủ đề nhỏ, phát triển các ý cụ thể thành những kết luận phù
hợp.
|
Bậc 6
|
- Có thể mô tả rõ ràng, chi
tiết, trau chuốt và trôi chảy giúp người nghe dễ hiểu và dễ nhớ.
|
2.2.3. Nói độc thoại: Lập
luận
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 2
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 3
|
- Có thể tranh luận một cách
rõ ràng, củng cố quan điểm của mình bằng những lập luận và các ví dụ minh họa
thích hợp.
- Có thể tạo ra chuỗi lập luận
hợp lý.
- Có thể tranh luận cho một quan điểm cụ thể bằng cách đưa
ra những lập luận ưu, khuyết điểm của mỗi lựa chọn.
|
Bậc 4
|
- Có thể lập luận một cách có hệ thống, nhấn mạnh được
những điểm quan trọng bằng những chi tiết minh họa liên quan.
|
Bậc 5
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 6
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
2.2.4. Nói độc thoại: Trình
bày trước người nghe
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể đọc những đoạn ngắn đã
chuẩn bị trước, ví dụ: giới thiệu một diễn giả, đề nghị nâng ly chúc mừng.
|
Bậc 2
|
- Có thể
trình bày ngắn gọn thông tin đã được chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc
thường ngày, trình bày được lý do và lý giải một cách ngắn gọn cho những quan
điểm, kế hoạch và hành động.
- Có thể trả lời những câu hỏi
trực tiếp với điều kiện có thể được hỏi lại và người nghe hỗ trợ giúp diễn
đạt cách trả lời.
|
Bậc 3
|
- Có thể
trình bày những bài thuyết trình đơn giản, được chuẩn bị trước về một chủ đề
quen thuộc hoặc lĩnh vực bản thân quan tâm một cách rõ ràng để người nghe dễ
dàng theo dõi vì những điểm chính đã được giải thích với độ chính xác hợp lý.
- Có thể trả lời những câu hỏi
về bài trình bày tuy nhiên đôi khi vẫn phải hỏi lại khi câu hỏi quá nhanh.
|
Bậc 4
|
- Có thể
trình bày một cách rõ ràng những bài thuyết trình đã được chuẩn bị, nêu được
lý do ủng hộ hay phản đối một quan điểm cụ thể, đưa ra những lợi thế và bất
lợi của những lựa chọn khác nhau.
- Có thể
trả lời các câu hỏi sau khi trình bày một cách lưu loát, tự nhiên, không gây
căng thẳng cho bản thân hay cho người nghe.
- Có thể trình bày những bài
thuyết trình phức tạp, trong đó nhấn mạnh được những điểm chính và có chi
tiết minh họa rõ ràng.
|
Bậc 5
|
- Có thể
trình bày một bài thuyết trình một cách rõ ràng, được tổ chức một cách khoa
học về một chủ đề phức tạp, mở rộng và củng cố ý kiến của bản thân bằng những
lập luận và các ví dụ minh họa liên quan.
- Có thể kiểm soát xúc cảm tốt
khi nói, thể hiện một cách tự nhiên và hầu như không cần phải nỗ lực.
|
Bậc 6
|
- Có thể trình bày một chủ đề
phức tạp một cách tự tin và rành mạch cho một đối tượng không quen thuộc bằng
cách sử dụng cấu trúc và điều chỉnh cuộc nói chuyện một cách linh hoạt theo
nhu cầu của người nghe.
|
2.2.5. Đặc tả tổng quát cho
kỹ năng nói tương tác
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể giao tiếp ở mức độ đơn
giản với tốc độ nói chậm và thường xuyên phải yêu cầu người đối thoại với
mình nhắc lại hay diễn đạt lại. Có thể hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản,
khởi đầu và trả lời những câu lệnh đơn giản thuộc những lĩnh vực quan tâm và
về những chủ đề quen thuộc.
|
Bậc 2
|
- Có thể
giao tiếp về những vấn đề đơn giản, trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp
về những vấn đề quen thuộc liên quan tới công việc và cuộc sống hằng ngày
nhưng chưa thể duy trì hội thoại theo cách riêng của mình.
- Có thể giao tiếp một cách dễ
dàng bằng những hội thoại ngắn trong những tình huống giao tiếp xác định mà
không cần nỗ lực quá mức.
|
Bậc 3
|
- Có thể sử
dụng ngôn ngữ đơn giản để giải quyết hầu hết các tình huống có thể phát sinh
trong khi đi du lịch.
- Có thể
bắt đầu một cuộc hội thoại về những chủ để quen thuộc mà không cần chuẩn bị
trước, thể hiện những quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin về những chủ đề
quen thuộc về cuộc sống thường ngày.
- Có thể giao tiếp tương đối tự
tin về những vấn đề quen thuộc và không quen thuộc liên quan tới lĩnh vực
chuyên môn hoặc quan tâm của mình. Có thể trao đổi, kiểm tra và xác nhận
thông tin, xử lý các tình huống ít gặp và giải quyết vấn đề. - Có thể bày tỏ
suy nghĩ về những chủ đề văn hóa, có tính trừu tượng như phim ảnh, âm nhạc.
|
Bậc 4
|
- Có thể
giao tiếp khá lưu loát, tự nhiên, duy trì quan hệ với người bản ngữ mà không
làm khó cho cả hai bên. Có thể giải trình ý quan trọng thông qua kinh nghiệm
cá nhân, lý giải và duy trì quan điểm một cách rõ ràng với những lập luận và
minh chứng liên quan.
- Có thể sử
dụng ngôn ngữ thành thạo, chính xác và hiệu quả về các chủ đề chung, các chủ
đề về giải trí, nghề nghiệp và học tập, tạo ra mối liên kết giữa các ý một
cách rõ ràng.
- Có thể giao tiếp một cách tự
nhiên, sử dụng tốt cấu trúc ngữ pháp và không gặp khó khăn khi diễn đạt phù
hợp với hoàn cảnh.
|
Bậc 5
|
- Có thể thể hiện bản thân một
cách trôi chảy, tự nhiên và không cần phải quá nỗ lực. Làm chủ được vốn từ
vựng và có thể dễ dàng biến báo trong những tình huống quanh co. Không còn
phải tìm kiếm cách diễn đạt hay tìm cách né tránh câu hỏi.
|
Bậc 6
|
- Có thể sử dụng thành ngữ, các
lối nói thông tục và ý thức được các nghĩa bóng. Có thể truyền đạt những sắc
thái ý nghĩa bằng cách sử dụng các sắc thái biểu cảm chính xác và hợp lý. Có
thể thay đổi cách diễn đạt một cách trôi chảy đến mức người đối thoại không
nhận ra điều đó.
|
2.2.6. Nói tương tác: Hội
thoại
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể
giới thiệu, chào hỏi và tạm biệt trong giao tiếp cơ bản.
- Có thể hỏi thăm tình hình của
mọi người và phản hồi với các tin tức đó.
|
Bậc 2
|
- Có thể xử
lý các giao tiếp xã hội ngắn nhưng chưa duy trì được hội thoại theo cách
riêng của mình.
- Có thể sử
dụng cách chào hỏi lịch sự, đơn giản thường ngày.
- Có thể
mời, đề nghị, xin lỗi, cảm ơn và trả lời lời mời, đề nghị và xin lỗi.
- Có thể
nói điều mình thích và không thích.
- Có thể tham gia những hội
thoại ngắn trong những ngữ cảnh quen thuộc và về những chủ đề quan tâm.
|
Bậc 3
|
- Có thể
tham gia hội thoại về những chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước,
tuy nhiên đôi lúc vẫn còn khó khăn để thể hiện chính xác điều mình muốn nói.
- Có thể
hiểu những lời nói trực tiếp trong hội thoại hằng ngày mặc dù thỉnh thoảng
vẫn phải hỏi lại những từ và cụm từ cụ thể.
- Có thể diễn đạt cảm xúc và
ứng xử trước những cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan tâm và thờ ơ.
|
Bậc 4
|
- Có thể
tham gia vào các hội thoại mở rộng về hầu hết các chủ đề ngay cả trong môi
trường có nhiều tiếng ồn.
- Có thể
duy trì hội thoại với người bản ngữ qua cách pha trò, đàm tiếu, trêu nhau.
- Có thể truyền đạt các mức độ
cảm xúc và làm nổi bật tầm quan trọng của kinh nghiệm cá nhân.
|
Bậc 5
|
- Có thể sử dụng ngôn ngữ một
cách linh hoạt và hiệu quả cho những mục đích xã hội, bao gồm các biểu đạt
cảm xúc, cách nói bóng gió, nói đùa.
|
Bậc 6
|
- Có thể trò chuyện thoải mái
về cuộc sống cá nhân và xã hội mà không bị cản trở bởi bất kỳ sự hạn chế về
ngôn ngữ nào.
|
2.2.7. Nói tương tác: Giao
dịch hàng hóa và dịch vụ
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể
thực hiện các giao dịch về hàng hóa và dịch vụ một cách đơn giản.
- Có thể xử lý con số, khối
lượng, chi phí và thời gian.
|
Bậc 2
|
- Có thể
yêu cầu và cung cấp hàng hóa và dịch vụ hằng ngày như gọi ăn trong nhà hàng.
- Có thể
lấy những thông tin cơ bản về hàng hóa và dịch vụ tại các cửa hàng, bưu điện
hoặc ngân hàng.
- Có thể
cung cấp và hiểu các thông tin liên quan tới số lượng, con số, giá cả cho các
hàng hóa, dịch vụ.
- Có thể xử lý những tình huống
hằng ngày khi đi du lịch như về chỗ ở, ăn uống và mua sắm.
|
Bậc 3
|
- Có thể xử
lý hầu hết các tình huống phát sinh trong khi đi du lịch, tổ chức cho chuyến
du lịch như đặt chỗ, làm giấy tờ với các cơ quan có thẩm quyền khi đi du lịch
nước ngoài.
- Có thể xử
lý những tình huống bất thường ở các cửa hàng, bưu điện, ngân hàng ví dụ như
trả lại hàng hoặc khiếu nại về sản phẩm.
- Có thể giải thích một vấn đề
phát sinh và làm rõ nguyên nhân để nhà cung cấp dịch vụ hoặc khách hàng phải
nhượng bộ.
|
Bậc 4
|
- Có thể sử
dụng ngôn ngữ để đàm phán một phương án giải quyết mâu thuẫn như vé đi lại, dịch
vụ kém, trách nhiệm bồi thường tài chính cho những tổn thất hoặc trách nhiệm
về hàng hóa, dịch vụ không đúng trong hợp đồng.
- Có thể phác thảo một kịch bản
đền bù, sử dụng những từ ngữ thuyết phục để đạt được sự hài lòng và làm rõ
những giới hạn đối với bất kỳ sự nhượng bộ nào đã chuẩn bị sẵn.
|
Bậc 5
|
- Như Bậc 4.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 4.
|
2.2.8. Nói tương tác: Phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể trả lời phỏng vấn
không sử dụng thành ngữ những câu hỏi trực tiếp đơn giản với tốc độ nói chậm
và rõ ràng về thông tin bản thân.
|
Bậc 2
|
- Có thể
trả lời và khẳng định quan điểm của mình bằng diễn ngôn đơn giản khi trả lời
phỏng vấn.
- Có thể làm cho người phỏng
vấn hiểu được và trao đổi ý kiến, thông tin về những chủ đề quen thuộc, đôi
khi vẫn cần nhắc lại câu hỏi hoặc tìm cách diễn đạt dễ hiểu hơn.
|
Bậc 3
|
- Có thể
đưa ra ý tưởng trong khi phỏng vấn (ví dụ nhắc tới một chủ đề mới) nhưng phụ
thuộc vào việc tương tác với người phỏng vấn.
- Có thể sử
dụng những câu hỏi và trả lời đã chuẩn bị trước để thực hiện cuộc phỏng vấn
nhưng vẫn có khả năng đáp ứng một vài câu hỏi tự phát khi phỏng vấn.
- Có thể
cung cấp thông tin cụ thể được yêu cầu trong buổi phỏng vấn/tư vấn (ví dụ như
xin việc) với độ chính xác hạn chế.
- Có thể tiến hành cuộc phỏng
vấn, kiểm tra và xác nhận thông tin, mặc dù đôi khi phải yêu cầu nhắc lại.
|
Bậc 4
|
- Có thể
đưa ra ý tưởng, mở rộng và phát triển chủ đề trong khi phỏng vấn nếu có sự
giúp đỡ hoặc khuyến khích từ người phỏng vấn.
- Có thể tiến hành một cuộc
phỏng vấn một cách trôi chảy và có hiệu quả, xuất phát một cách tự nhiên từ
các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, tiếp nối bằng phần trả lời sáng tạo, thăm dò.
|
Bậc 5
|
- Có thể thể hiện tốt vai trò của người phỏng vấn và người
được phỏng vấn, mở rộng và phát triển chủ đề được thảo luận một cách trôi
chảy mà không cần tới bất kỳ sự hỗ trợ nào và có thể xử lý tốt những phần
ngoài chủ đề.
|
Bậc 6
|
- Có thể duy trì quan điểm của mình trong khi tham gia
phỏng vấn, sắp xếp tổ chức lại nội dung trao đổi phù hợp với phong cách diễn
đạt của người bản xứ.
|
2.2.9. Phát âm và độ lưu loát
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Phát âm
rõ ràng những từ, cụm từ và cách diễn đạt đã được học.
- Có thể sử dụng các phát ngôn
rất ngắn, biệt lập, chủ yếu là những cấu trúc đã học tuy vẫn còn ngập ngừng
để tìm cách diễn đạt.
|
Bậc 2
|
- Phát âm
rõ ràng, tương đối chính xác nhóm từ, cách diễn đạt và câu ngắn tuy người đối
thoại đôi khi vẫn phải yêu cầu nhắc lại.
- Có thể làm người đối thoại
hiểu ý mình bằng cách bổ sung các chi tiết nhỏ, mặc dù còn ngập ngừng, cắt
ngắn ý và khó khăn tìm cách diễn đạt lại.
|
Bậc 3
|
- Phát âm
rõ ràng, dễ hiểu mặc dù đôi lúc giọng vẫn chưa tự nhiên và thỉnh thoảng còn
phát âm sai.
- Có thể nói dài mà vẫn có thể
hiểu được, mặc dù còn khó khăn diễn đạt lại về cấu trúc và từ vựng, đặc biệt
là khi nói dài và tự do.
|
Bậc 4
|
- Phát âm
và ngữ điệu rõ ràng, tự nhiên.
- Có thể giao tiếp dễ dàng và
tương đối lưu loát, kể cả với các đoạn nói dài và phức tạp.
|
Bậc 5
|
- Có thể
thay đổi ngữ điệu và đặt trọng âm câu chuẩn xác để thể hiện các sắc thái ý
nghĩa tinh tế.
- Có thể diễn đạt ý mình một
cách trôi chảy, tự nhiên và gần như không khó khăn gì. Chỉ một số chủ đề khó
về mặt khái niệm mới có thể cản trở được mạch diễn đạt trôi chảy và tự nhiên.
|
Bậc 6
|
- Có thể
thay đổi ngữ điệu, nhịp điệu và đặt trọng âm câu chuẩn xác để thể hiện các
sắc thái ý nghĩa tinh tế.
- Có thể diễn đạt ý mình một
mạch dài một cách tự nhiên, dễ dàng và không ngập ngừng. Chỉ ngừng để lựa
chọn từ ngữ đắt nhất để diễn đạt ý mình hoặc để tìm ví dụ hay lời giải thích
phù hợp.
|
2.2.10. Độ chuẩn xác và phù
hợp về mặt ngôn ngữ xã hội
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể sử dụng một số ít các
cấu trúc ngữ pháp và mẫu câu đã học.
- Có thể sử dụng các nhóm từ, cách diễn đạt lịch sự đơn
giản nhất hằng ngày, bao gồm: chào hỏi, giới thiệu, nói xin mời, cảm ơn, xin
lỗi, v.v…
|
Bậc 2
|
- Có thể sử dụng một số cách
diễn đạt phù hợp liên quan đến các chủ đề hằng ngày.
- Có thể giao tiếp phù hợp với vai và hoàn cảnh giao tiếp
đơn giản trong gia đình, lớp học, công việc thông thường.
|
Bậc 3
|
- Có thể sử dụng tốt vốn từ
vựng/ngữ pháp căn bản nhưng còn gặp khó khăn khi cố gắng diễn đạt những suy
nghĩ phức tạp hoặc các chủ đề, tình huống không quen thuộc.
- Có thể giao tiếp trong nhiều
tình huống thông thường, sử dụng ngôn ngữ phù hợp.
- Ý thức được các phép lịch sự và có cách ứng xử phù hợp
theo vai và tình huống giao tiếp hằng ngày ở trường và nơi làm việc.
|
Bậc 4
|
- Có thể sử dụng tương đối
chính xác từ vựng, cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp tuy đôi khi vẫn cần hỗ
trợ lựa chọn từ ngữ phù hợp.
- Có thể diễn đạt ý một cách tự tin, rõ ràng và lịch sự
bằng ngôn ngữ trang trọng cũng như thông tục, phù hợp với vai, đối tượng và
hoàn cảnh giao tiếp.
|
Bậc 5
|
- Có thể sử dụng chính xác, tự
tin và hiệu quả cách phát âm, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp
tuy nhiên đôi khi vẫn phải ngừng câu, chuyển ý và tìm cách diễn đạt khác.
- Có thể nhận diện được nhiều cách diễn đạt kiểu thành ngữ
hoặc thông tục, cảm nhận được những thay đổi về cách giao tiếp, tuy nhiên đôi
khi vẫn phải hỏi lại các chi tiết, đặc biệt khi nghe giọng không quen.
|
Bậc 6
|
- Có thể sử dụng chính xác,
phù hợp và hiệu quả cách phát âm, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong giao
tiếp.
- Sử dụng thành thạo các cách
diễn đạt kiểu thành ngữ hoặc thông tục với nhận thức rõ về các tầng nghĩa.
- Cảm thụ được trọn vẹn các
tác động về mặt ngôn ngữ-xã hội và văn hóa-xã hội của ngôn ngữ do người bản
ngữ sử dụng và có thể đối đáp lại một cách phù hợp.
- Có thể đóng vai trò cầu nối một cách có hiệu quả giữa
người sử dụng ngoại ngữ và người sử dụng tiếng mẹ đẻ, ý thức được những khác
biệt về mặt văn hóa-xã hội và ngôn ngữ-văn hóa.
|
2.2.11. Mức độ hoàn thành
nhiệm vụ bài thi
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể chỉ hoàn thành một số ít phần đơn giản nhất của
nhiệm vụ bài thi (trả lời các gợi ý đơn giản) ở mức rất hạn chế; phần lớn
các câu trả lời có thể không phù hợp, mơ hồ hoặc bị bỏ qua (có thể do không
hiểu văn bản).
|
Bậc 2
|
- Chỉ hoàn thành phần đơn giản nhất của nhiệm vụ bài thi
(trả lời các gợi ý đơn giản) ở mức rất hạn chế; phần lớn các câu trả lời có
thể không phù hợp, mơ hồ hoặc bị bỏ qua (có thể do không hiểu văn bản).
|
Bậc 3
|
- Hoàn thành phần lớn nhiệm vụ bài thi ở mức hạn chế;
một số câu trả lời có thể không phù hợp, mơ hồ hoặc bị bỏ qua (có thể do
không hiểu văn bản).
|
Bậc 4
|
- Hoàn thành vừa đủ nhiệm vụ bài thi; phần lớn các câu
trả lời phù hợp nhưng một số ít có thể không phù hợp hoặc mơ hồ (có thể do
không hiểu văn bản).
|
Bậc 5
|
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ bài thi; các câu trả lời phần
lớn là phù hợp.
|
Bậc 6
|
- Hoàn thành nhiệm vụ bài thi một cách hiệu quả; các câu
trả lời thường xuyên phù hợp.
|
2.3. Mô tả
kỹ năng đọc
2.3.1. Đặc tả tổng quát cho
kỹ năng đọc
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các
chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè v.v…
|
Bậc 2
|
- Có thể hiểu các đoạn văn bản ngắn và đơn giản về các vấn
đề quen thuộc và cụ thể, có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc
hoặc đời sống hằng ngày.
|
Bậc 3
|
- Có thể đọc hiểu các văn bản chứa đựng thông tin rõ ràng
về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích, quan tâm của
mình.
|
Bậc 4
|
- Có thể đọc một cách tương đối độc lập, có khả năng điều
chỉnh cách đọc và tốc độ đọc theo từng dạng văn bản và mục đích đọc cũng như
sử dụng các nguồn tham khảo phù hợp một cách có chọn lọc. Có một lượng lớn từ
vựng chủ động phục vụ quá trình đọc nhưng có thể vẫn còn gặp khó khăn với các
thành ngữ ít xuất hiện.
|
Bậc 5
|
- Có thể hiểu chi tiết các văn bản dài, phức tạp, kể cả
các văn bản không thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc
lại các đoạn khó.
|
Bậc 6
|
- Có thể hiểu, lựa chọn và sử
dụng có phê phán hầu hết các thể loại văn bản, bao gồm các văn bản trừu
tượng, phức tạp về mặt cấu trúc, hay các tác phẩm văn học và phi văn học.
- Có thể hiểu được nhiều loại văn bản dài và phức tạp, cảm
thụ được những nét khác biệt nhỏ giữa các văn phong, giữa nghĩa đen và nghĩa
bóng.
|
2.3.2. Đọc lấy thông tin và
lập luận
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể hiểu sơ bộ nội dung của các văn bản đơn giản,
quen thuộc hoặc các đoạn mô tả ngắn, đặc biệt là khi có minh họa kèm theo.
|
Bậc 2
|
- Có thể xác định được thông tin cụ thể trong các văn bản
đơn giản như thư từ, tờ thông tin và các bài báo ngắn mô tả sự kiện.
|
Bậc 3
|
- Có thể xác định các kết luận
chính trong các văn bản nghị luận có sử dụng các tín hiệu ngôn ngữ rõ ràng.
Có thể nhận diện mạch lập luận của văn bản đang đọc, dù
không nhất thiết phải thật chi tiết.
|
Bậc 4
|
- Có thể hiểu các bài báo và các báo cáo liên quan đến các
vấn đề thời sự, trong đó tác giả thể hiện lập trường hoặc quan điểm cụ thể.
|
Bậc 5
|
- Có thể hiểu tường tận nhiều loại văn bản dài, phức tạp
thường gặp trong đời sống xã hội, trong môi trường công việc hay học thuật,
xác định được các chi tiết tinh tế như thái độ hay ý kiến ẩn ý hoặc rõ ràng.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 5.
|
2.3.3. Đọc tìm thông tin
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể nhận diện các tên riêng, các từ quen thuộc, các
cụm từ cơ bản nhất trên các ghi chú đơn giản, thường gặp trong các tình huống
giao tiếp hằng ngày.
|
Bậc 2
|
- Có thể tìm được các thông
tin cụ thể, dễ đoán trước trong các văn bản đơn giản thường gặp hằng ngày như
quảng cáo, thực đơn, danh mục tham khảo và thời gian biểu.
- Có thể định vị thông tin cụ
thể trong các danh sách và tìm được thông tin mong muốn (ví dụ: sử dụng danh
bạ điện thoại để tìm ra số điện thoại một loại hình dịch vụ nào đó).
- Có thể hiểu được các biển báo, thông báo trong các tình
huống hằng ngày ở nơi công cộng (trên đường phố, trong nhà hàng, ga tàu hỏa…)
hay ở nơi làm việc, ví dụ biển chỉ đường, biển hướng dẫn, biển cảnh báo nguy
hiểm.
|
Bậc 3
|
- Có thể tìm thấy và hiểu các thông tin liên quan trong
các văn bản sử dụng hằng ngày như thư từ, tờ thông tin và các công văn ngắn.
|
Bậc 4
|
- Có thể đọc lướt nhanh các
văn bản dài và phức tạp để định vị được các thông tin hữu ích.
- Có thể nhanh chóng xác định nội dung và mức độ hữu ích
của các bài báo và các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại chủ đề chuyên môn
để quyết định xem có nên đọc kỹ hơn hay không.
|
Bậc 5
|
- Như Bậc 4.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 4.
|
2.3.4. Đọc văn bản giao dịch
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể hiểu các thông điệp
ngắn, đơn giản trên bưu thiếp.
- Có thể đi theo các bản chỉ dẫn đường ngắn, đơn giản (ví
dụ: đi từ X tới Y).
|
Bậc 2
|
- Có thể hiểu các loại thư từ
và văn bản điện tử cơ bản (thư hỏi đáp, đơn đặt hàng, thư xác nhận, v.v...)
về các chủ đề quen thuộc.
- Có thể hiểu các loại thư từ
cá nhân ngắn gọn, đơn giản.
- Có thể hiểu các quy định, ví
dụ quy định về an toàn, khi được diễn đạt bằng ngôn ngữ đơn giản.
- Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng đơn giản cho các thiết
bị trong đời sống hằng ngày như điện thoại công cộng.
|
Bậc 3
|
- Có thể hiểu các đoạn mô tả
sự kiện, cảm xúc và lời chúc trong các thư từ cá nhân đủ để đáp lại cho người
viết.
- Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng được viết rõ ràng,
mạch lạc cho một thiết bị cụ thể.
|
Bậc 4
|
- Có thể đọc thư từ liên quan
đến sở thích của mình và dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa cốt yếu.
- Có thể hiểu các bản hướng dẫn dài, phức tạp trong lĩnh
vực chuyên môn của mình, bao gồm các chi tiết về điều kiện và cảnh báo, với
điều kiện được đọc lại các đoạn khó.
|
Bậc 5
|
- Có thể hiểu các loại thư từ,
tuy nhiên đôi lúc phải sử dụng từ điển.
- Có thể hiểu tường tận các bản hướng dẫn dài, phức tạp về
một loại máy móc hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến lĩnh vực chuyên
môn của mình, tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 5.
|
2.3.5. Đọc xử lý văn bản
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể viết lại các từ đơn và các văn bản ngắn được
trình bày ở dạng in chuẩn.
|
Bậc 2
|
- Có thể nhận ra và tái hiện
các từ và cụm từ hoặc các câu ngắn từ một văn bản.
- Có thể sao chép các văn bản ngắn được trình bày dạng in
hoặc viết tay.
|
Bậc 3
|
- Có thể đối chiếu các đoạn
thông tin ngắn từ một số nguồn và viết tóm tắt nội dung.
- Có thể diễn đạt lại các đoạn văn bản ngắn theo cách đơn
giản, sử dụng cách dùng từ và cấu trúc từ của văn bản gốc.
|
Bậc 4
|
- Có thể tóm tắt nhiều loại
văn bản thực tế và hư cấu, có thể đưa ra nhận định, thảo luận về các quan
điểm đối lập và các chủ đề chính.
- Có thể tóm tắt các
đoạn trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn hoặc các loại tài liệu có bao hàm ý
kiến, lập luận và thảo luận.
|
Bậc 5
|
- Có thể tóm tắt các đoạn văn bản dài, khó.
|
Bậc 6
|
- Có thể tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau, lập
luận và dẫn chứng để trình bày lại vấn đề một cách mạch lạc.
|
2.4. Mô tả
kỹ năng viết
2.4.1. Đặc tả tổng quát cho
kỹ năng viết sản sinh
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể viết những cụm từ, câu ngắn về bản thân, gia
đình, trường lớp, nơi làm việc.
|
Bậc 2
|
- Có thể viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối với nhau
bằng các liên từ như: và, nhưng, vì.
|
Bậc 3
|
- Có thể viết bài đơn giản, có tính liên kết về các chủ đề
quen thuộc hoặc mối quan tâm cá nhân bằng cách kết nối các thành tố đơn lập
thành bài viết có cấu trúc.
|
Bậc 4
|
- Có thể viết bài chi tiết, rõ ràng về nhiều chủ đề quan
tâm khác nhau, đưa ra những thông tin và lập luận từ một số nguồn khác nhau.
|
Bậc 5
|
- Có thể viết bài chi tiết, rõ ràng, bố cục chặt chẽ về
các chủ đề phức tạp, làm nổi bật những ý quan trọng, mở rộng lập luận và quan
điểm hỗ trợ cho bài viết với các bằng chứng, ví dụ cụ thể và tóm tắt dẫn đến
kết luận phù hợp.
|
Bậc 6
|
- Có thể viết bài rõ ràng, trôi chảy, bố cục chặt
chẽ, chi tiết với văn phong phù hợp và cấu trúc logic, giúp cho độc giả có
thể thấy được những điểm quan trọng trong bài viết.
|
2.4.2. Viết sản sinh: Viết
sáng tạo
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể viết những cụm từ, câu đơn giản về bản thân và
những người trong tưởng tượng, nơi sống và công việc của họ.
|
Bậc 2
|
- Có thể viết những cụm từ hay
những câu đơn giản về gia đình, điều kiện sống, quá trình học tập và công
việc hiện tại.
- Có thể viết tiểu sử giả tưởng một cách ngắn gọn.
|
Bậc 3
|
- Có thể miêu tả chi tiết, dễ
hiểu về những chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực quan tâm.
- Có thể viết về các trải
nghiệm, miêu tả cảm giác và phản ứng trong một bài viết đơn giản, có tính
liên kết.
- Có thể miêu tả một sự kiện,
một chuyến đi gần đây (thật hoặc giả tưởng).
- Có thể viết kể lại một câu chuyện.
|
Bậc 4
|
- Có thể miêu tả rõ ràng, chi
tiết về các sự kiện hay những trải nghiệm thật hoặc giả tưởng, thể hiện được
mối liên hệ giữa các ý trong một bài viết có liên kết chặt chẽ theo cách hành
văn cho thể loại có liên quan.
- Có thể miêu tả rõ ràng, chi
tiết về những chủ đề thuộc mối quan tâm cá nhân.
- Có thể viết bài nhận xét về một bộ phim, một cuốn sách
hoặc một vở kịch.
|
Bậc 5
|
- Có thể viết những bài văn miêu tả và bài văn sáng tạo rõ
ràng, chi tiết với cấu trúc chặt chẽ, với văn phong tự tin, cá tính, tự
nhiên, phù hợp với độc giả.
|
Bậc 6
|
- Có thể viết những bài văn miêu tả kinh nghiệm và những
câu chuyện một cách rõ ràng, rành mạch, ý tứ phong phú và lôi cuốn, văn phong
phù hợp với thể loại đã lựa chọn.
|
2.4.3. Viết sản sinh: Viết
báo cáo và tiểu luận
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 2
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 3
|
- Có thể viết những bài luận
đơn giản, ngắn gọn về các chủ đề thuộc mối quan tâm cá nhân.
- Có thể tóm tắt báo cáo và
trình bày ý kiến về những thông tin thực tế mà người viết tích luỹ được về
những vấn đề quen thuộc có thể xảy ra hằng ngày.
- Có thể viết những báo cáo rất ngắn gọn với định dạng
chuẩn, cung cấp những thông tin thực tế và nêu lý do cho những kiến nghị đưa
ra trong báo cáo.
|
Bậc 4
|
- Có thể viết một bài luận
hoặc một báo cáo, phát triển các lập luận một cách hệ thống, nêu bật được
những ý chính và có những minh họa phù hợp.
- Có thể đánh giá các ý kiến
khác nhau và các giải pháp cho một vấn đề.
- Có thể viết một bài luận
hoặc một báo cáo phát triển một lập luận nào đó, nêu lý do tán thành hay phản
đối một quan điểm nào đó và giải thích những ưu điểm và nhược điểm của các
giải pháp khác nhau.
- Có thể tổng hợp thông tin và lập luận từ nhiều nguồn
khác nhau.
|
Bậc 5
|
- Có thể viết những bài bình
luận rõ ràng, cấu trúc chặt chẽ về những chủ đề phức tạp, nhấn mạnh những
điểm quan trọng nổi bật có liên quan.
- Có thể viết triển khai ý và bảo vệ quan điểm của mình
với độ dài nhất định, với các ý kiến, lập luận và các minh chứng cụ thể.
|
Bậc 6
|
- Có thể viết các báo cáo, bài
báo hoặc bài luận phức tạp một cách rõ ràng, rành mạch, ý tứ dồi dào về một
vấn đề nào đó hoặc đưa ra những đánh giá sắc bén về những đề xuất, hay bình
luận các tác phẩm văn học.
- Có thể đưa ra những cấu trúc logic phù hợp và hiệu quả
giúp người đọc thấy được những ý quan trọng.
|
2.4.4. Viết tương tác: Đặc tả
tổng quát cho kỹ năng viết tương tác
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể yêu cầu hoặc cung cấp thông tin cá nhân bằng văn
bản.
|
Bậc 2
|
- Có thể viết những ghi chú ngắn, sử dụng biểu mẫu về
những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm.
|
Bậc 3
|
- Có thể truyền đạt thông tin,
ý kiến về những chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, kiểm tra thông tin, hỏi và
giải thích vấn đề một cách hợp lý.
- Có thể viết thư cá nhân, viết các ghi chú để hỏi hoặc
truyền đạt những thông tin đơn giản liên quan trực tiếp, giải quyết những
điểm được cho là quan trọng.
|
Bậc 4
|
- Có thể truyền đạt tin tức, diễn đạt quan điểm một cách
hiệu quả dưới hình thức viết và liên kết tin tức, quan điểm của người khác.
|
Bậc 5
|
- Có thể thể hiện bản thân rõ ràng và chính xác, liên kết
người đối thoại một cách linh hoạt và hiệu quả.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 5.
|
2.4.5. Viết tương tác: Thư từ
giao dịch
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể viết, đáp lời một bưu thiếp, điền các bảng, biểu
mẫu đơn giản.
|
Bậc 2
|
- Có thể viết những thư cá nhân đơn giản để cảm ơn hoặc
xin lỗi.
|
Bậc 3
|
- Có thể viết thư cá nhân mô
tả chi tiết kinh nghiệm, cảm xúc, sự kiện.
- Có thể viết thư từ giao dịch nhằm cung cấp thông tin cá
nhân, trình bày suy nghĩ về những chủ đề liên quan đến công việc, học tập và
các chủ đề về văn hóa, âm nhạc, phim ảnh.
|
Bậc 4
|
- Có thể viết thư từ giao dịch với các mức độ cảm xúc và
thái độ, nêu được ý kiến cá nhân, trả lời và bình luận về ý kiến và quan điểm
của người nhận thư.
|
Bậc 5
|
- Có thể thể hiện bản thân rõ ràng và chính xác trong các
thư tín cá nhân, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả, bao gồm thể hiện các
cung bậc cảm xúc, cách nói bóng gió và bông đùa.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 5.
|
2.4.6. Viết tương tác: Ghi
chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể viết và điền các con số, ngày tháng, tên riêng,
quốc tịch, địa chỉ, tuổi, ngày sinh khi đến một quốc gia, ví dụ: điền vào một
mẫu đăng ký khách sạn.
|
Bậc 2
|
- Có thể hiểu được những tin
nhắn ngắn, đơn giản.
- Có thể viết các tin nhắn ngắn, đơn giản liên quan tới
những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm.
|
Bậc 3
|
- Có thể viết các ghi chú
truyền đạt thông tin đơn giản về những nội dung liên quan tới bạn bè, nhân
viên dịch vụ, giáo viên và những người thường gặp trong cuộc sống hằng ngày,
làm rõ được các điểm quan trọng trong tin nhắn.
- Có thể hiểu các tin nhắn có nội dung yêu cầu hoặc giải
thích vấn đề.
|
Bậc 4
|
- Như Bậc 3.
|
Bậc 5
|
- Như Bậc 3.
|
Bậc 6
|
- Như Bậc 3.
|
2.4.7. Xử lý văn bản
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể chép lại những từ đơn hay văn bản ngắn được trình
bày dưới dạng in chuẩn.
|
Bậc 2
|
- Có thể lựa chọn và tái tạo những từ, cụm từ quan trọng,
hay những câu ngắn từ một đoạn văn ngắn trong khả năng và kinh nghiệm giới
hạn của bản thân. Có thể chép lại những đoạn văn bản ngắn.
|
Bậc 3
|
- Có thể tập hợp thông tin ngắn từ một vài nguồn và tóm
tắt lại những thông tin đó cho người khác. Có thể diễn đạt lại những đoạn văn
theo lối đơn giản, sử dụng cách hành văn và trình tự như trong văn bản gốc.
|
Bậc 4
|
- Có thể tóm tắt các loại văn bản thực tế hay giả tưởng,
nhận xét, thảo luận và đối chiếu những quan điểm khác nhau và các chủ điểm
chính. Có thể tóm tắt những đoạn trích từ các nguồn như tin tức, phỏng vấn,
hay tư liệu có những quan điểm, tranh luận hay thảo luận. Có thể tóm tắt cốt
truyện hay trình tự các sự kiện trong một bộ phim hay một vở kịch.
|
Bậc 5
|
- Có thể tóm tắt các văn bản dài và khó.
|
Bậc 6
|
- Có thể tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, qua
đó thể hiện khả năng tái cấu trúc những tranh luận và bài viết một cách mạch
lạc về kết quả tổng thể.
|
2.4.8. Tiêu chí ngôn ngữ
chung
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có kiến thức cơ bản về cách diễn đạt đơn giản các thông
tin cá nhân và nhu cầu cụ thể.
|
Bậc 2
|
- Có vốn ngôn ngữ cơ bản để xử lý các tình huống hằng ngày
với nội dung có thể đoán trước, mặc dù người viết vẫn phải điều chỉnh nội
dung thông điệp và tìm từ. Có thể diễn đạt ngắn gọn những nhu cầu đơn giản
trong sinh hoạt hằng ngày cụ thể như thông tin cá nhân, thói quen hằng ngày,
mong muốn, nhu cầu, hỏi thông tin. Có thể sử dụng những kiểu câu đơn giản,
những đoản ngữ, cụm từ ngắn được ghi nhớ, những mô thức giao tiếp để diễn đạt
về bản thân, về người khác, công việc, địa danh, vật sở hữu v.v… Có vốn từ
hạn chế gồm những cụm từ ngắn được ghi nhớ về những tình huống cấp thiết có
thể đoán trước; trong những tình huống không quen thuộc, vẫn thường xảy ra
những hiểu nhầm và gián đoạn giao tiếp.
|
Bậc 3
|
- Có đủ vốn từ để có thể miêu tả những tình huống không
thể đoán trước, giải thích các điểm chính của vấn đề với độ chính xác hợp lý
và thể hiện những suy nghĩ về các chủ đề mang tính trừu tượng hay văn hóa như
âm nhạc, điện ảnh. Có đủ vốn từ vựng để diễn đạt mong muốn bản thân với một
chút do dự hay viết lòng vòng về các chủ đề như gia đình, sở thích, đam mê,
công việc, du lịch, các sự kiện đang diễn ra, nhưng do giới hạn về mặt từ
vựng nên đôi chỗ viết lặp và thể hiện khó khăn trong cách trình bày.
|
Bậc 4
|
- Có thể diễn đạt về bản thân một cách rõ ràng, ít có dấu
hiệu về giới hạn điều người viết muốn diễn đạt. Có đủ vốn từ để có thể miêu
tả một cách rõ ràng, bày tỏ quan điểm và triển khai lập luận mà không thấy có
dấu hiệu phải tìm từ, thể hiện khả năng sử dụng một vài kiểu câu phức tạp để
diễn đạt.
|
Bậc 5
|
- Có thể lựa chọn cách trình bày phù hợp từ một vốn từ
rộng để diễn đạt bản thân một cách rõ ràng mà không có dấu hiệu về sự giới
hạn điều người viết muốn diễn đạt.
|
Bậc 6
|
- Có thể sử dụng ngôn ngữ ở phạm vi rộng, có khả năng kiểm
soát ngôn từ một cách nhất quán để diễn đạt suy nghĩ chính xác, nhấn mạnh,
khu biệt và loại bỏ những yếu tố tối nghĩa. Không có dấu hiệu về sự giới hạn
điều người viết muốn diễn đạt.
|
2.4.9. Phạm vi từ vựng
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có vốn từ cơ bản gồm các từ, cụm từ đơn lẻ thuộc các
tình huống cụ thể.
|
Bậc 2
|
- Có đủ vốn từ để thực hiện các giao dịch thường nhật liên
quan đến các tình huống và chủ đề quen thuộc. Có đủ vốn từ để diễn đạt những
nhu cầu giao tiếp cơ bản và để xử lý những nhu cầu tối giản.
|
Bậc 3
|
- Có đủ vốn từ để diễn đạt bản thân, tuy còn vòng vo, về
hầu hết các chủ đề liên quan đời sống hằng ngày như gia đình, thói quen, sở
thích, công việc, du lịch và các sự kiện đang diễn ra.
|
Bậc 4
|
- Có vốn từ rộng về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực của
người sử dụng ngôn ngữ và hầu hết các chủ đề chung. Có khả năng hành văn đa
dạng nhằm tránh lặp từ thường xuyên, nhưng do vốn từ vẫn còn thiếu nên khi
diễn đạt vẫn còn ngập ngừng, dài dòng.
|
Bậc 5
|
- Thông thạo một lượng từ vựng lớn, có thể cho phép lấp
đầy những khoảng trống bằng cách sử dụng những lối nói giải thích dài dòng,
phải tìm kiếm từ thích hợp hoặc dùng các lối nói lảng tránh. Thông thạo các
cụm từ mang tính thành ngữ và từ ngữ thông tục.
|
Bậc 6
|
- Thông thạo một lượng từ vựng rất lớn bao gồm các cụm từ
mang tính thành ngữ, từ ngữ thông tục, nhận biết được mức độ ý nghĩa biểu
cảm.
|
2.4.10. Kiểm soát từ vựng
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Không có đặc tả tương ứng.
|
Bậc 2
|
- Có khả năng kiểm soát được vốn từ hẹp thuộc các nhu cầu
cụ thể hằng ngày.
|
Bậc 3
|
- Kiểm soát tốt lượng từ vựng ở trình độ sơ cấp. Tuy vậy
vẫn có những lỗi lớn khi diễn đạt những ý nghĩ phức tạp hay những chủ đề và
tình huống không quen thuộc.
|
Bậc 4
|
- Mức độ chính xác trong việc sử dụng từ nhìn chung là
cao. Tuy đôi chỗ còn gây hiểu nhầm và sự lựa chọn từ còn chưa chính xác,
nhưng điều đó không làm cản trở quá trình giao tiếp.
|
Bậc 5
|
- Đôi khi có những khiếm khuyết nhỏ nhưng không có những
lỗi nghiêm trọng trong việc sử dụng từ.
|
Bậc 6
|
- Sử dụng từ luôn chính xác và thích hợp.
|
2.4.11. Độ chính xác về ngữ
pháp
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Chỉ dùng được một cách hạn chế một số cấu trúc ngữ pháp
và mẫu câu đơn giản trong vốn ngữ pháp đã được học.
|
Bậc 2
|
- Sử dụng chính xác một số cấu trúc đơn giản nhưng vẫn mắc
các lỗi cơ bản một cách hệ thống như có thiên hướng nhầm lẫn giữa các thì,
không sử dụng dạng thích hợp của động từ với chủ ngữ. Tuy nhiên, người sử
dụng vẫn thể hiện được rõ ràng ý mình muốn truyền đạt.
|
Bậc 3
|
- Giao tiếp được một cách khá chính xác trong những ngữ
cảnh quen thuộc; nhìn chung, có khả năng kiểm soát tốt mặc dù còn có sự ảnh
hưởng đáng kể của tiếng mẹ đẻ. Có thể còn mắc lỗi, nhưng người sử dụng vẫn
thể hiện được rõ ràng ý mình muốn truyền đạt. Sử dụng được một cách khá chính
xác những mẫu câu thường dùng liên quan tới những tình huống quen thuộc.
|
Bậc 4
|
- Kiểm soát ngữ pháp tốt, đôi khi cũng có những lỗi nhỏ
trong cấu trúc câu nhưng hiếm khi xảy ra và khi nhìn lại thì có thể sửa được
ngay. Không mắc lỗi gây ra sự hiểu lầm.
|
Bậc 5
|
- Luôn duy trì độ chính xác ngữ pháp cao, hiếm khi mắc lỗi
mà nếu có thì cũng khó phát hiện.
|
Bậc 6
|
- Luôn duy trì việc kiểm soát về ngữ pháp đối với những
cấu trúc ngôn ngữ phức tạp ngay cả khi phải chú ý đến những điều khác như
chuẩn bị cho phần tiếp theo hoặc theo dõi phản ứng của những người khác.
|
2.4.12. Độ chính xác về chính
tả
Bậc
|
Đặc tả
|
Bậc 1
|
- Có thể chép lại các từ và các cụm từ ngắn, quen thuộc
như các biển hiệu hoặc các lời chỉ dẫn đơn giản, tên các vật dụng hằng ngày,
tên các cửa hiệu và các cụm từ thường xuyên sử dụng. Có thể viết đúng chính
tả địa chỉ, quốc tịch và các thông tin cá nhân khác.
|
Bậc 2
|
- Có thể chép các câu ngắn về các chủ đề hằng ngày, ví dụ
các câu chỉ đường. Có thể viết chính xác âm tiết của các từ ngắn (không nhất
thiết chuẩn mực tuyệt đối) sẵn có trong vốn từ khẩu ngữ của người học.
|
Bậc 3
|
- Có thể viết được một đoạn văn nhìn chung là dễ hiểu từ
đầu tới cuối với chữ viết, dấu câu và bố cục chính xác để người đọc có thể
theo dõi.
|
Bậc 4
|
- Có thể viết được một đoạn văn rõ ràng, dễ hiểu theo đúng
các tiêu chí về phân đoạn và bố cục chuẩn của một đoạn văn. Có thể sử dụng
chữ viết và dấu câu tương đối chính xác nhưng vẫn còn dấu hiệu bị ảnh hưởng
tiếng mẹ đẻ.
|
Bậc 5
|
- Bố cục, phân đoạn và sử dụng dấu câu thống nhất và hợp
lý. Viết đúng chính tả nhưng đôi chỗ còn lỗi nhỏ do không tập trung.
|
Bậc 6
|
- Viết không có lỗi chính tả.
|
V. Bảng tự
đánh giá năng lực ngoại ngữ
Để người học
có thể tự đánh giá năng lực ngoại ngữ của mình trên cơ sở đó lập kế hoạch và
xây dựng lộ trình, phương pháp học tập và tự học để đạt được trình độ theo quy
định, KNLNNVN cung cấp Bảng tự đánh giá năng lực như sau:
Bậc
|
Kỹ năng tiếp
nhận
|
Kỹ năng tương tác
|
Kỹ năng sản sinh
|
Nghe
|
Đọc
|
Nói tương tác
|
Viết tương tác
|
Nói sản sinh
|
Viết sản sinh
|
Bậc 1
|
Tôi có thể nhận
biết được các từ và nhóm từ quen thuộc về bản thân, gia đình và môi trường
sống xung quanh tôi khi mọi người nói chậm và rõ ràng.
|
Tôi có thể nhận
diện các từ, nhóm từ quen thuộc và các câu đơn giản liên quan đến bản thân,
gia đình và môi trường xung quanh gần gũi với tôi. Tôi có thể hiểu các văn
bản rất ngắn và đơn giản trên quảng cáo, thông báo.
|
Tôi có thể hỏi
và trả lời các câu hỏi đơn giản về các chủ đề quen thuộc về bản thân, gia
đình, nhà trường khi người khác nói chậm, rõ ràng và đôi khi nhắc lại để giúp
tôi thể hiện điều muốn nói.
|
Tôi có thể viết
bưu thiếp đơn giản và ngắn gọn, ví dụ viết bưu thiếp về kỳ nghỉ của bản thân.
Tôi có thể điền biểu mẫu với các thông số cá nhân, ví dụ điền tên, quốc tịch,
địa chỉ vào biểu đặt phòng khách sạn.
|
Tôi có thể sử
dụng các cụm từ và câu đơn giản để nói về các chủ đề quen thuộc về bản thân,
gia đình, nhà trường.
|
Tôi có thể viết
được những cụm từ hoặc những câu đơn giản.
|
Bậc 2
|
Tôi có thể hiểu được các nhóm từ và từ vựng
thường dùng về những chủ đề liên quan trực tiếp như gia đình, mua sắm, nơi ở,
nghề nghiệp.
Tôi có thể hiểu
được ý chính trong các thông báo ngắn, đơn giản và rõ ràng.
|
Tôi có thể hiểu
các cụm từ và các từ ngữ thường gặp về các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến
tôi (ví dụ: các thông tin cơ bản liên quan tới cá nhân và gia đình, mua sắm,
địa lý địa phương, việc làm). Tôi có thể hiểu ý chính của các văn bản ngắn
gọn, rõ ràng, đơn giản.
|
Tôi có thể giao
tiếp được trong các tình huống đơn giản hằng ngày về bản thân, gia đình, nhà
trường, nơi tôi sinh sống. Tôi có thể thực hiện các giao tiếp đơn giản quen
thuộc nhưng không duy trì được cuộc hội thoại.
|
Tôi có thể viết
tin nhắn đơn giản, ngắn gọn thuộc phạm vi nhu cầu cấp thiết. Tôi có thể viết
một lá thư cá nhân rất đơn giản, ví dụ thư cảm ơn.
|
Tôi có thể sử
dụng các cụm từ và các câu đã học để mô tả một cách đơn giản về
gia đình tôi và những người khác; về điều kiện sống, quá
trình học tập và công việc hiện tại hoặc gần đây nhất của tôi.
|
Tôi có thể viết một số cụm từ hoặc câu đơn giản
nối với nhau bằng những liên từ đơn giản như: và, nhưng, bởi vì.
|
Bậc 3
|
Tôi có thể hiểu
được ý chính của bài nói về các vấn đề quen thuộc thường gặp trong trường
lớp, giải trí và công việc sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng. Tôi có thể
hiểu được ý chính các chương trình phát thanh hay truyền hình về các vấn đề
thời sự hoặc các chủ đề tôi quan tâm khi bài nói tương đối chậm và rõ ràng.
|
Tôi có thể hiểu
các ý chính của các văn bản chuẩn mực, rõ ràng về các vấn đề quen thuộc
thường gặp trong công việc, học tập. Tôi có thể hiểu được các sự kiện, cảm
xúc, mong ước qua các thư trao đổi cá nhân.
|
Tôi có thể giao
tiếp được không cần chuẩn bị về các chủ đề quen thuộc hằng ngày liên quan đến
sở thích cá nhân, cuộc sống hoặc thời sự hằng ngày (ví dụ: gia đình, sở
thích, công việc, du lịch và các sự kiện đang diễn ra).
|
Tôi có thể viết bài đơn giản có tính liên kết về
những chủ đề quen thuộc hay mối quan tâm cá nhân. Tôi có thể viết thư mô tả
trải nghiệm hoặc cảm nhận của bản thân.
|
Tôi có thể kết
nối đơn giản các nhóm từ để thuật lại một câu chuyện, sự kiện, mơ ước và hy
vọng. Tôi có thể đưa ra lý do và giải thích về quan điểm, kế hoạch của tôi.
Tôi có thể kể lại câu chuyện đơn giản về một cuốn sách hoặc bộ phim và bày tỏ
suy nghĩ của mình.
|
Tôi có thể viết
một bài đơn giản có bố cục về một chủ đề quen thuộc hoặc quan tâm.
|
Bậc 4
|
Tôi có thể hiểu được các phát biểu hay bài giảng
dài, theo dõi và hiểu được các lập luận phức tạp với chủ đề tôi quan tâm hoặc
tương đối quen thuộc.
Tôi có thể hiểu
được hầu hết các chương trình thời sự trên truyền hình, phim ảnh sử dụng ngôn
ngữ chuẩn.
|
Tôi có thể hiểu
các bài viết, báo cáo liên quan đến các vấn đề thời
cuộc mà người viết bày tỏ quan điểm của mình. Tôi có thể hiểu các bài viết về
văn học đương thời.
|
Tôi có thể giao tiếp tương đối trôi chảy, tự
nhiên với người bản ngữ.
Tôi có thể chủ
động tham gia thảo luận về các chủ đề quen thuộc, giải thích và bảo vệ quan
điểm của mình.
|
Tôi có thể viết thư nói lên tầm quan trọng của
sự kiện hoặc trải nghiệm đối với bản thân.
|
Tôi có thể
trình bày một cách rõ ràng, chi tiết về nhiều loại chủ đề liên quan đến lĩnh
vực tôi quan tâm. Tôi có thể giải thích một quan điểm nào đó về một vấn đề
thời sự và chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm của các phương án khác nhau.
|
Tôi có thể viết
một bài viết về các vấn đề khác nhau thuộc mối quan tâm cá nhân. Tôi có thể
viết một bài luận hay một báo cáo truyền đạt thông tin hoặc đưa ra lý do tán
thành hay phản đối một quan điểm cụ thể nào đó.
|
Bậc 5
|
Tôi có thể hiểu được các bài nói dài ngay cả khi
cấu trúc bài nói không rõ ràng.
Tôi có thể hiểu
được các chương trình truyền hình và xem các bộ phim mà không phải cố gắng
quá nhiều.
|
Tôi có thể hiểu các văn bản dài, các tác phẩm văn học phức tạp và cảm thụ được văn phong.
Tôi có thể hiểu
được các bài viết dài về chuyên môn hoặc hướng dẫn kỹ thuật ngay cả khi không
liên quan đến lĩnh vực của mình.
|
Tôi có thể diễn
đạt ý mình một cách trôi chảy, tự nhiên. và không
gặp khó khăn khi tìm cách diễn đạt. Tôi có thể sử dụng ngôn ngữ một cách linh
hoạt và hiệu quả cho các mục đích xã hội và chuyên môn. Tôi có thể đưa ra ý
kiến, quan điểm chính xác và khéo léo đưa đẩy câu chuyện với những người
khác.
|
Tôi có thể viết
bài trả lời với cách diễn đạt rõ ràng, chính xác, linh hoạt và hiệu quả với
phong cách thích hợp.
|
Tôi có thể
trình bày một cách rõ ràng, chi tiết về các chủ đề phức tạp bao hàm nhiều
tiểu chủ đề, đi sâu vào một vài vấn đề cụ thể và đưa ra được kết luận phù
hợp.
|
Tôi có thể viết
một bài văn diễn đạt ý rõ ràng với bố cục chặt chẽ, trình bày quan điểm với
một độ dài nhất định. Tôi có thể viết thư, bài luận hay một báo cáo về những
chủ đề phức tạp nêu bật những vấn đề nổi cộm. Tôi có thể lựa chọn văn phong
phù hợp với người đọc.
|
Bậc 6
|
Tôi hoàn toàn
không gặp khó khăn trong việc hiểu tất cả các loại phát ngôn dù là nghe trực
tiếp hay qua các phương tiện truyền thông, ngay cả khi lời nói được diễn đạt
với tốc độ của người bản ngữ, miễn là phải có một khoảng thời gian để làm quen
với giọng nói.
|
Tôi có thể hiểu
và phân tích một cách có phê phán gần như tất cả các loại văn bản, bao gồm
các văn bản trừu tượng, phức tạp về mặt cấu trúc và ngôn ngữ, hay các tác
phẩm văn học và phi văn học. Tôi có thể hiểu được nhiều loại văn bản dài và
phức tạp, cảm thụ được những nét khác biệt nhỏ giữa các văn phong và nghĩa
hàm ngôn cũng như hiển ngôn.
|
Tôi có thể tham
gia vào bất kỳ cuộc đàm thoại hoặc thảo luận nào mà không gặp khó khăn với
các cách dùng thành ngữ, ngôn ngữ thông tục. Tôi có thể diễn đạt ý mình một
cách trôi chảy và truyền tải các sắc thái ngữ nghĩa tinh tế, chính xác. Nếu
gặp khó khăn, tôi có thể diễn đạt cách khác một cách khéo léo, trôi chảy đến
mức những người đối thoại với tôi khó nhận ra điều đó.
|
Như Bậc 5.
|
Tôi có thể mô tả hoặc tranh luận một cách rõ
ràng, lưu loát theo phong cách phù hợp với bối cảnh và có cấu trúc logic hiệu
quả, làm cho người nghe quan tâm và ghi nhớ các ý quan trọng.
|
Tôi có thể viết
một bài văn rõ ràng, mạch lạc với văn phong phù hợp. Tôi có thể viết thư, báo
cáo hay bài báo phức tạp trình bày một sự việc với cấu trúc logic, hiệu quả
giúp cho người đọc có thể nhận biết và nhớ được những ý quan trọng. Tôi có
thể viết tóm tắt và viết bài phê bình về những công trình thuộc chuyên môn
của mình cũng như các tác phẩm văn học.
|
|
|
 | Võ Văn Sinh |
 | Trần Anh Đức |
|